logo School Reviews

Trường Mầm non Ngôi Sao - Tân Hải - Tân Bình

Viết đánh giá
Tình trạng: Review
Liên hệ

Trường Ngôi Sao với 4 cơ sở khang trang, rộng rãi, hiện đại đã tiếp đón nhiều thế hệ học sinh và đào tạo thành công nhiều tài năng trong các kỳ thi cho trẻ em " Cờ Vua Quốc Gia"; "Ai nhanh hơn"; "Sieu quậy tí hon"; "Tí hon tranh tài"; "Bố Con cùng vui"

TRƯỜNG MẦM NON NGÔI SAO

CƠ SỞ 1
Địa chỉ: 371/10 TRƯỜNG CHINH, P.14, Q. TÂN BÌNH, TP. HỒ CHÍ MINH
Tell: (028) 3849 3471

CƠ SỞ 2
Địa chỉ: 22 TÂN HẢI, P.13, Q. TÂN BÌNH, TP. HỒ CHÍ MINH
Tell: (028) 3602 7354

CƠ SỞ 3
Địa chỉ: 254 LÊ TRỌNG TẤN, P.TÂY THẠNH, Q. TÂN PHÚ, TP. HỒ CHÍ MINH
Tell: (028) 3816 0745

CƠ SỞ 4
Địa chỉ: 345 LÊ VĂN QUỚI, P. BÌNH TRỊ ĐÔNG A, Q. BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH
Tell: (028) 3636 0889

Website: http://truongmamnonngoisao.com

VỀ CHÚNG TÔI

Thành lập từ năm 2000,hơn 18 năm kinh nghiệm ươm mầm và dìu dắt những" ngôi sao nhỏ", Trường Ngôi Sao luôn nhiệt tình, phấn đầu cùng quý phụ huynh góp phần đạo tạo một thế hệ Vitương lai: Tự tin,Sáng tạo,Thân thiện,Vui nhộn

Trường Ngôi Sao với 4 cơ sở khang trang, rộng rãi, hiện đại đã tiếp đón nhiều thế hệ học sinh và đào tạo thành công nhiều tài năng trong các kỳ thi cho trẻ em " Cờ Vua Quốc Gia"; "Ai nhanh hơn"; "Sieu quậy tí hon"; "Tí hon tranh tài"; "Bố Con cùng vui"

Những chương trình ngoại khóa thú vị, những lễ hội vui nhôn , biểu diễn sân khấu nhiều màu sắc và các chương trình đố vui luôn luôn hấp dẫn các bé và quí phụ huynh.

TẦM NHÌN

I. MỤC TIÊU GIÁO DỤC MẦM NON

Giáo dục mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tháng tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005).

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hính thánh những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một (Điều 22 - Luật giáo dục, 2005).

1. Mục tiêu giáo dục mầm non ở cuối tuổi nhà trẻ

a. Phát triển thể chất
- Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A.
- Thực hiện được các vận động cơ bản.
- Thích nghi với môi trường sinh hoạt ở trường mầm non.
- Có một số thói quen tự phục vụ trong ăn uống, vệ sinh cá nhân.

b. Phát triển nhận thức
- Thích tìm hiểu thế giới xung quanh.
- Có sự nhạy cảm của ác giác quan: vị giác, khứu giác, xúc giác, thính giác, thị giác.
- Nhận biết được về bản thân, một số sự vật hiện tượng quen thuộc gần gũi.
- Có khả năng quan sát, chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy trực quan - hành động và tư duy trực quan hình ảnh.

c. Phát triển ngôn ngữ
- Nghe, hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói của người khác
- Diễn đạt được các nhu cầu đơn giản bằng lời nói.
- Có khả năng hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản.

d. Phát triển tình cảm xã hội
- Mạnh dạng giao tiếp với những người gần gũi
- Biết được một số việc được phép làm và không được phép làm.
- Biết thể hiện cảm xúc trước cái đẹp. Thích múa, hát, đọc thơ, nghe kể chuyện, vẽ, nặn, lắp ghép, xếp hình...
- Thích tự làm một số công việc đơn giản.

2. Mục tiêu giáo dục mầm non ở cuối tuổi mẫu giáo

a. Phát triển thể chất
- Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A.
- Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế.
- Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian.
- Thực hiện được một số vận động của đôi tay một cách khéo léo.
- Có một số thói quen, kỷ năng tốt về giữ gìn sức khỏe, vệ sinhcá nhân, vệ sinh môi trường và biết cách đảm bảo sự an toàn.

b. Phát triển nhận thức
- Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi những sự vật hiện tượng xung quanh.
- Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý vá ghi nhớ có chủ định. Nhận ra một số mối liên hệ đơn giản của các sự vật, hiện tượng xung quanh.
- Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, môi trường tự nhiên và xã hôi.

c. Phát triển ngôn ngữ
- Nghe và hiểu được lời nói trong giao tiếp.
- Có khả năng diễn đạt bằng lời nói rõ ràng để thể hiện ý muốn, cảm xúc, tình cảm của mình và của người khác.
- Có một số biểu tượng về việc đọc và việc viết để vào học lớp 1.

d. Phát triển tình cảm - xã hội
- Mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin, lễ phép trong giao tiếp
- Nhận ra một số trạng thái cảm xúc và thể hiện tình cảm phù hợp với các đối tượng và hoàn cảnh cụ thể.
- Thực hiện một số quy định đơn giản trong sinh hoạt. Có ý thức tự phục vụ, kiên trì thực hiện công việc được giao.
- Yêu quý gia đình, trường lớp mầm non vá nơi sinh sống.
- Quan tâm, chia sẻ, hợp tác với những người gần gũi.
- Quan tâm chăm sóc vật nuôi, cây trồng và bảo vệ môi trường.

e. Phát triển thẩm mĩ
- Càm nhận được vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật.
- Có nhu cầu, hứng thú khi tham gia vào các hoạt động hát, múa, vận động theo nhạc, đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch...vá biết thể hiện cảm xúc sáng tạo thông qua các hoạt động đó.

SỨ MỆNH

1. Đảm bảo tính mục đích

GVMN cần hướng mọi tác động chăm sóc giáo dục trẻ vào việc thực hiện mục tiêu của nghành học (phát triển 5 lĩnh vực). Nhưng để đạt được mục đích đó tránh tiến hành một cách gò ép, cần chăm sóc giáo dục trẻ một cách linh hoạt, cho trẻ tích cực hoạt động trong một tâm trạng thoải mái, được tôn trọng, thương yêu, phát triển hài hòa nhân cách.

2. Đảm bảo tính toàn diện:

Sự phát triển của trẻ gồm các mặt: thể chất, tâm lý và xã hội.Các mặt phát triển luôn hoà quyện với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau. Một tác động đến trẻ thường ảnh hưởng đến nhiều mặt. Do đó, để đạt được mục tiêu của GDMN, giáo viên -MN phải biết phối hợp các phương tiện, các phương pháp, hình thức giáo dục phù hợp. Mỗi phương tiện GD, hay phương pháp GD cần được sử dụng, khai thác sao cho có thể tác động toàn bộ nhân cách.

3. Kết hợp chặt chẽ việc chăm sóc và giáo dục trẻ:

Trẻ em lớn khôn thông qua quá trình tăng trưởng và phát triển. Hai quá trình này tuy khác biệt nhau nhưng có mối quan hệ phụ thuộc nhau, tác động qua lại với nhau. Do đó, trong công tác CS-GD trẻ phải đảm bảo cân đối giữa nuôi và dạy, tránh coi nhẹ mặt nào. Một thiếu hụt về mặt nào đều có thể gây ra ành hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng và phát triển luôn mang tính tổng thể của trẻ

4. Kết hợp chăm sóc giáo dục trong nhóm với từng trẻ một:

Giáo dục trong tập thể là con đường đúng đắn nhất để hình thành nhân cách cho trẻ, nhưng trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ giáo viên không được thiên lệch thành " giáo dục rập khuôn", "giáo dục đồng loạt" . Mặc dù mọi trẻ đều trải qua những giai đoạn phát triển như nhau nhưng mỗi trẻ lại có những đặc điểm phát triển riêng (bẩm sinh, di truyền, môi trường sống gia đình khác nhau, tốc độ và khuynh hướng phát triển khác nhau) không trẻ nào giống trẻ nào. Do đó, cần kết hợp giáo dục trong tập thể với giáo dục từng cá nhân trẻ.

5. Kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình:

Nhà trường có nhiệm vụ CS_GD trẻ phát triển toàn diện, song không thể coi đây là nơi duy nhất để đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ.
Gia đình là một tế bào của xã hội. GD con cái cũng là chức năng tất yếu của mỗi gia đình Nếu không có sự thống nhất GD giữa gia đình và nhà trường thì kết quả GD sẽ bị hạn chế.
Gia đình và nhà trường cần thống nhất về mục tiêu, nội dung phương pháp , tạo điều kiện hình thành thói quen và các phẩm chất tốt ở trẻ

6. Kết hợp vai trò chủ đạo của giáo viên với vai trò tích cực, chủ động của trẻ:

Vai trò chủ đạo của giáo viên: thiết kế, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh, đánh giá các hoạt động của trẻ.Tạo ra môi trường giáo dục như không gian, thời gian, đồ chơi, đồ dùng dạy học, góc hoạt động, quan hệ giữa giáo viên với trẻ, trẻ với trẻ.

Tính chủ động, tích cực của trẻ: ở trẻ không chỉ thụ động tiếp nhận các tác động giáo dục,trẻ có nhu cầu và năng lực tự hoạt động. Trẻ chỉ phát triển tốt khi tự mình hoạt động, tự mình khám phá môi trường xung quanh, tham gia vào các mối quan hệ đa dạng.

Do đó cần "kết hợp vai trò chủ đạo của giáo viên với tính tích cực chủ động của trẻ" để nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ.

7. Tổ chức cuộc sống và hành động phù hợp độ tuổi:

Ở mỗi độ tuổi, trẻ có những đặc điểm tăng trưởng và phát triển khác nhau. Do đó, giáo viên phải biết đoán trước và đáp ứng kịp thời những nhu cầu phát triển của trẻ bằng cách tổ chức cuộc sống và hoạt động phù hợp độ tuổi.
Trong chế độ sinh hoạt hằng ngày,cần tổ chức các hoạt động phù hợp với lứa tuổi về thời gian, nội dung, phương pháp hướng dẫn, mức độ yêu cầu.

8. Đảm bảo tính hệ thống và liên tục:

Công tác chăm sóc - giáo dục trẻ bao gồm nhiều mặt, nhiều yêu cầu nên đòi hỏi quá trình tác động phải có hệ thống. Mặt khác, trẻ ở lứa tuổi mầm non rất non nớt, mọi quá trình phát triển của trẻ mới ở giai đoạn đầu, trẻ lại có đặc điểm chóng nhớ, mau quên. Do đó, việc chăm sóc giáo dục phải được tiến hành dần dần, có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp. Phải dựa vào những tri thức, kinh nghiệm sống của trẻ để tiến hành giáo dục trẻ từng bước, nâng cao dần. Giáo dục cái mới dựa trên cái cũ, cái đã được giáo dục cần được củng cố, mở rộng.

CƠ SỞ VẬT CHẤT ĐẢM BẢO

Khang trang , thoáng mát , an toàn.

Phòng học tiện nghi, sạch sẽ , đầy đủ trang thiết bị.

Nhiều dụng cụ dạy học tiên tiến.

Sân chơi rộng rãi,an toàn, nhiều hoa và cây cảnh.

PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

1. Phương pháp giáo dục trẻ nhà trẻ:

a) Phương pháp dùng tình cảm:

Dùng cử chỉ âu yếm, vỗ về, vuốt ve gần gũi trẻ cùng với những điệu bộ, nét mặt, lời nói,để tạo cho trẻ những cảm xúc an toàn, tin cậy, thõa mãn nhu cầu giao tiếp, gắn bó, tiếp xúc với người thân và môi trường xung quanh.

b) Phương pháp dùng lời nói (trò chuyện, kể chuyện, giải thích):

Dùng lời nói,lời kể diển cảm, câu hỏi gợi mở được sử dụng phù hợp cùng với các cử chỉ, điệu bộnhằm khuyến khích trẻ tập nói và giao tiếp với đồ vật, với mọi người xung quanh.Tạo tình huống thích hợp để trẻ bộc lộ ý muốn, chia sẻ những cảm xúc với người khácbằng lời nói và hành động cụ thể.

c) Phương pháp trực quan minh họa:

Dùng các phương tiện trực quan (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh, phim ảnh..) hành động mẫu (lời nói và cử chỉ) cho trẻ quan sát, nói và làm theo, rèn luyện sự nhạy cảm của các giác quan (nhìn, nghe, ngửi, sờ mó, nếm..)

d) Phương pháp thực hành:

Hành động thao tác với đồ vật,đồ chơi:sử dụng các đồ vật, dụng cụ đơn giản phù hợp với mục đích và nội dung giáo dục.Trẻ cùng làm theo và thao tác với đồ vật như sờ mó, cầm nắm, lắc, mở, đóng, chồng lên, và phối hợp vận động với các giác quan. 
Trò chơi: Sử dụng các yếu tố chơi, các trò chơi thích hợp để kích thích trẻ hoạt động, mở rộng hiểu biết về môi trường xung quanh và phát triển lời nói. 
Luyện tập: Cho trẻ thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần các câu nói, động tác, hành vi, cử chỉ, điệu bộ phù hợp với nội dung, yêu cầu giáo dục và hứng thú của trẻ.

e) Phương pháp đánh giá, nêu gương:

Người lớn tỏ thái độ đồng tình,khích lệ những việc làm, hành vi, lời nói tốt của trẻ.Ở lứa tuổi nhỏ, khen, nêu gương và khích lệ trẻ làm được những việc tốt là chủ yếu, có thể chê khi cần nhưng phải nhẹ nhàng và không quá lạm dụng.

2. Phương pháp giáo dục trẻ mẩu giáo:

a) Phương pháp thực hành , trải nghiệm:

Phương pháp thao tác với đồ vật, đồ chơi là cho trẻ phối hợp các giác quan,hành động đối với các đồ vật, đồ chơi nhằm cung cấp các kinh nghiệm cảm tính và rèn luyện thao tác tư duy. 
Phương pháp dùng trò chơi là sử dụng các loại trò chơi, yếu tố chơi phù hợp với mục đích giáo dục để kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực. 
Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Là đưa ra các tình huống cụ thể nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra. 
Phương pháp luyện tập: Là cho trẻ thực hành lặp đi, lặp lại các động tác, cử chỉ, điệu bộ, thông qua những yêu cầu cụ thể mà giáo viên đặt ra để củng cố vốn kiến thức và kỹ năng đã được thu nhận.

b) Phương pháp trực quan-minh họa (quan sát, làm mẫu, minh họa):

Sử dụng các phương tiện trực quan, sử dụng hành động mẫu, sử dụng hình ảnh tự nhiên, mô hình, sơ đồ và phương tiện nghe nhìn...tạo điều kiện cho trẻ sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết và phát triển tư duy của trẻ. c) Phương pháp dùng lời nói: Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ để truyền đạt, thu nhận thông tin đồng thời kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói, kinh nghiệm sống của trẻ.

c) Phương pháp dùng tình cảm và khích lệ:

Khuyến khích và ủng hộ trẻ hoạt động khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong quá trình hoạt động.

d) Phương pháp nêu gương, đánh giá.

Nêu gương: Sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chổ, biểu dương trẻ là chính. 
Đánh giá: Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn, của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét trong từng tình huống, hoàn cảnh cụ thể.

 

Thông tin sẽ được cập nhật thêm.

Xem thêm thông tin tại: http://truongmamnonngoisao.com

Khách hàng nhận xét

Thông tin Review

Quỹ học vấn dự phòng

Thu nhập bình quân hàng năm của gia đình (vnđ)

Khi nào con bạn vào đại học

Quỹ giáo dục đại học mong muốn

Số tiền bạn sẵn sàng đầu tư cho việc học đại học của con mỗi tháng

Tỉ lệ lạm phát tham chiếu 5%

popup

Số lượng:

Tổng tiền:

Giỏ hàng( Sản phẩm)

avatar
Xin chào
close nav
Tất cả danh mục